Luận Văn Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nộimiễn phí, dành cho các bạn đang làm đề tài luận văn về đề tài Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
XEM THÊM BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Văn hóa là sự phản ánh kết quả hoạt động của con người, là tổng hòa của các khía cạnh đời sống- xã hội, phản ánh tâm tư, tình cảm, nhận thức của con người trong những giai đoạn phát triển của lịch sử mỗi quốc gia. Nhà nước cũng đã có những chính sách đầu tư, phát triển ngành Văn hóa như nhóm chính sách đầu tư và nhóm chính sách tăng nguồn lực. Nhóm chính sách đầu tư cho các phương tiện văn hóa gồm: đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, phát triển các ngành nghệ thuật, công nghiệp văn hóa. Nhóm chính sách tăng nguồn lực cho hoạt động văn hóa gồm: đầu tư trong l nh vực đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia văn hóa, thúc đẩy nghiên cứu văn hóa, xã hội hóa văn hóa và hợp tác quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập văn hóa là một vấn đề tất yếu, góp phần dẫn của đến sự thành công của hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta thực sự đang rất quan tâm đến l nh vực văn hóa. Hội nghị Trung Ương lần thứ 9 của Ban chấp hành TW Đảng Khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 với mục tiêu “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – m , thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa đang ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp kinh doanh l nh vực văn hóa đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa của đất nước. Hiện nay,
10. 2 trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng hơn 130.000 doanh nghiệp hoạt động trên l nh vực văn hóa. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa. Các loại hình kinh doanh văn hóa- nghệ thuật rất đa dạng và phong phú. Nhờ vậy, sự lựa chọn, nhu cầu giải trí, thưởng thức văn hóa- nghệ thuật của người dân trở nên phong phú. Doanh nghiệp văn hóa trở thành thành phần quan trọng, đóng góp phần nào vào sự phát triển của Ngành văn hóa nói riêng, của xã hội nói chung. Tuy vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này chưa thực sự tốt, bên cạnh những mặt tích cực mà doanh nghiệp văn hóa đem lại vẫn có những hạn chế, tiêu cực, tồn tại như tình trạng hoạt động chưa được cấp phép hoặc hoạt động không đúng nội dung cấp phép, kinh doanh trá hình, cố tình vi phạm các quy định của Nhà nước…gây bức xức dư luận, làm ảnh hưởng tới nền văn hóa truyền thống dân tộc. Vì vậy, học viên nhận thấy cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tác phẩm, đề tài luận văn, đã có một số công trình đề cập đến QLNN về văn hóa như: 2.1 Pháttriển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát triển văn hoá với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a. Luận án đề cập đến thực trạng, tính khả thi trong một số phương hướng và giải pháp phát triển văn hoá với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, luận án chưa đề cập nhiều đến khối doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa.
11. 3 2.2 Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập. Chủ biên: GS.TS. Ngô Đức Thịnh. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia- Sự thật, 2010. Một đề tài nghiên cứu “giá trị văn hóa truyền thống” được tiếp cận dưới góc độ văn hóa học. Nội dung cuốn sách đề cập đến ba vấn đề chính: Việc tiếp thu và xây dựng một hệ thống các lý thuyết về văn hóa và hệ giá trị văn hóa; Hệ giá trị tổng quát truyền thống Việt Nam; Các giá trị văn hóa thể hiện trong các l nh vực khác nhau của đời sống dân tộc, như thích ứng, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đời sống vật chất thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, trong cách thức tổ chức và ứng xử xã hội, trong sáng tạo văn học – nghệ thuật, trong đời sống tâm linh, tôn giáo tín ngưỡng, trong giáo dục đào tạo, trong giao lưu văn hóa, trong đấu tranh chống ngoại xâm… Đề tài tập trung nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết về giá trị văn hóa truyền thống trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, chưa đề cập đến vai trò của quản lý nhà nước về vấn đề này. 2.3 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, pháttriển văn hóa Việt Nam. Tácgiả: PGS.TS Nguyễn ThịThương-ThS. Trần Kim Cúc. NXB Chính trị Quốc gia- sự thật, 2011. Công trình của hai tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế. Dựa trên những quan điểm của chủ ngh a Mác- Lênin và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng và phát triển văn hóa, các tác giả đã đưa ra bài học cho Việt Nam trong việc xây dựng chính sách kinh tế phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển thị trường văn hóa phẩm; phát huy vai trò của các loại hình văn hóa đối với giáo dục chủ ngh a yêu nước; giao lưu, học hỏi văn hóa các nước trên thế giới trong thời kỳ hội nhập…Mặc dù vậy, Phần III của cuốn
12. 4 sách: “Thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm đổi mới” chủ yếu đưa ra các giải pháp chung mang tính chính sách, chưa đề cập đến các giải pháp cụ thể đối với từng thành phần hoạt động trong l nh vực văn hóa, trong đó có doanh nghiệp văn hóa. 2.4 Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang.Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, 2011. Đây là công trình nghiên cứu đề cập tới quản lý nhà nước về Văn hóa trong tiến trình đổimới và bốicảnh hội nhập quốc tế. Công trình đã nêu rõ, cụ thể thực trạng quản lý văn hóa nước ta từ năm 1986 đến 2009 đặc biệt nhấm mạnh từ năm 2001 đến năm 2009, trong đó đề cấp đến nhiều khía cạnh như m thuật, điện ảnh, phát thanh, báo chí, thư viện, nghệ thuật biểu diễn, xuất bản in ấn, văn hóa thông tin cơ sở, di sản văn hóa, dịch vụ văn hóa… và doanh nghiệp văn hóa. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra phương hướng, giải pháp cụ thể quản lý doanh nghiệp văn hóa trong những năm tiếp theo. 2.5 Nghiên cứu xây dựng và pháttriển ngànhcông nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TSPhạmDuyĐức- ThS. Vũ Phương Hậu. NXB Văn hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012. Công trình nghiên cứu của PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu đồng chủ biên được xuất bản năm 2012. Cuốn sách gồm 03 chương: Chương I. Nhận thức lý luận về công nghiệp văn hóa; Chương II. Đánh giá thực trạng công nghiệp văn hóa của Thủ đô từ năm 1990 đến năm 2012; Chương III. Phương hướng, giải pháp tạo động lực cho việc xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của Thủ đô Hà Nội. Công trình đã đánh giá chính xác thực trạng của ngành công nghiệp văn hóa nước ta, nêu ra những số liệu cụ thể trên các l nh vực như báo chí, phát thanh truyền hình, điện ảnh, xuất bản, công nghiệp băng
13. 5 đ a, sản xuất đồ chơi. Đánh giá những mặt đạt được và những bất cập trong công tác quản lý, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp trong việc phát triển ngành công nghiệp văn hóa trong thời gian tới. Mặc dù vậy, phương hướng, giải pháp về phạm vi thời gian không được đề cập tới. 2.6 Phát triển văn hóa- sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốctế. Tác giả: Phùng Hữu Phú- Đinh Xuân Dũng- Phạm Quang Long…Học viện Chính trị Quốc gia, 2016. Cuốn sách được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Định hướng phát triển văn hóa – Sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, văn hóa học đầu ngành trong cả nước. Nội dung cuốn sách được chia làm 5 chương: Chương I. Nhận diện văn hóa với tư cách là hệ giá trị, là sức mạnh nội sinh của sự phát triển; Chương II. Văn hóa là sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam trong tiến trình lịch sử; Chương III. Văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương IV. Xử lý mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa với các thành tố cơ bản của đời sống xã hội – Nguồn lực và sức mạnh nội sinh của sự phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương V. Đề xuất hoàn thiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển văn hóa phục vụ phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới. Các tác giả trong cuốn sách đã đánh giá một cách toàn diện những cơ sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước. Nền văn hoá Việt Nam được xây dựng và phát triển trong hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình…
14. 6 2.7 QLNN về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạcsĩ: Nguyễn Quỳnh Anh- Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. Công trình tập trung nghiên cứu về hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Công trình đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế thực trạng hoạt động các loại hình biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Qua đó đưa ra các phương hướng, giải pháp phát triển các loại hình nghệ thuật, hoàn thiện công tác QLNN về l nh vực này. Tuy vậy, đối tượng nghiên cứu chưa rộng, cụ thể chỉ nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, các loại hình văn hóa khác không đề cập tới. Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, còn rất nhiều những công trình, đề tài khoa học khác nghiên cứu đến văn hóa, doanh nghiệp. Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể là doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích Mục đích chung của luận văn là hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa. Từ đó luận văn có các mục đích cụ thể sau đây: – Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. – Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. – Nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
15. 7 3.2 Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính như sau: + Hệ thống hoá, bổ sung để hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa. 4.2 Phạm vi nghiên cứu – Phạm vi về nội dung nghiêncứu: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước cấp thành phố về doanh nghiệp văn hóa. – Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội – Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trong khoảng thời gian từ năm 2006- 2016, định hướng đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. – Cơ sở lý lu n: Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý của Chủ ngh a Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam
16. 8 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. – Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, học viên sử dụng các phương pháp như phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh; phương pháp thống kê… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý lu n Luận văn trình bày để làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể: Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa; Sự cần thiết của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa; Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và doanh nghiệp văn hóa cả nước nói chung. Đồng thời, luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và học viên trong giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thuộc khối kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.
17. 9 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
18. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp văn hóa Doanh nghiệp là tên gọi của một loại hình tổ chức trong xã hội được hình thành và hoạt động hướng tới mục đích lợi nhuận nhất định. Đa phần các quan điểm trong nước và ngoài nước đều có ý ngh a tương đồng với nhau, sau đây là một số quan điểm phổ biến: Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo Luật Công ty năm 1990 thì Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Và “kinh doanh” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1991 thì Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay thế thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
19. 11 Và mới đây nhất, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa. 1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp văn hóa L nh vực văn hóa là một l nh vực rộng lớn. Do đó việc phân loại các doanh nghiệp văn hóa khá phức tạp. Tuy nhiên, có thể phân loại doanh nghiệp văn hóa theo một số hình thức sau: 1.1.2.1 Ph n loại theo h nh thức pháp lý doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì doanh nghiệp văn hóa được chia thành 05 loại hình sau đây: a. Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. b. Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các ngh a vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. c. Công ty trách nhiệm hữu hạn: (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và ngh a vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
20. 12 d. Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các ngh a vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. e. Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 1.1.2.2 Ph n loại theo lĩnh vực hoạt đ ng: Căn cứ Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ có thể phân loại các doanh nghiệp văn hóa hoạt động theo các l nh vực như sau: – Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang. – Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực xuất bản, in ấn, ấn phẩm văn hóa… – Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực quảng cáo, viết, đặt biển hiệu… – Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực lưu hành, kinh doanh băng, đ a ca nhạc, sân khấu… – Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực điện ảnh, phát thanh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc… – Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke… – Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động m thuật, triển lãm văn hóa, nhiếp ảnh, thư viện, bảo tàng, lưu trữ… – Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trò chơi điện tử, các dịch vụ vui chơi giải trí… 1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa
21. 13 Như đã trình bày ở trên, doanh nghiệp văn hóa được định ngh a là những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong l nh vực văn hóa. Do
- PHÍ TÀI LIỆU: 0
- ĐỊNH DẠNG: WORD+PDF
- THANH TOÁN QUA MOMO, CHUYỂN KHOẢN, THẺ CÀO ĐIỆN THOẠI (X2)
- NỘI DUNG: MÃ TÀI LIỆU – EMAIL NHẬN
- CHECK EMAIL (1-15 PHÚT)
- Đăng nhập MOMO
- Quét mã QR
- Nhập số tiền
- Nội dung: Mã Tài liệu – Email
- Check mail (1-15p)
- Mua thẻ cào chỉ Viettel, Vinaphone
- Mệnh giá gấp 2 phí tài liệu (vì phí nhà mạng 50%)
- Add Zalo 0932091562
- Nhận file qua zalo, email
- Đăng nhập Internet Mobile
- Chuyển tiền
- Nhập số tiền
- Nội dung: Mã Tài liệu – Email
- Check mail (1-15p)
NẾU CHỜ QUÁ 15 PHÚT CHƯA THẤY MAIL VUI LÒNG NHẮN ZALO: 0932091562
Trên đây là bài mẫu Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề luận văn là Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học để tải tài liệu này, các bạn thực hiện thao tác theo hướng dẫn ở trên. Trường hợp bạn không biết cách thực hiện thì các bạn nhắn tin qua Zalo 0932091562
Luận Văn Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nộimiễn phí, dành cho các bạn đang làm đề tài luận văn về đề tài Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
XEM THÊM BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN